• image01
  • image01

Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023

​​Ngày 04/4/2023, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS về ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023. 

Mục tiêu của Kế hoạch, năm 2023 là năm Dữ liệu số quốc gia; Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số tập trung chỉ đạo, điều phối các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng mang lại kết quả thực chất, bền vững, ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan trọng thuộc các Chương trình, Chiến lược quốc gia về phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số”. Kế hoạch năm 2023, tập trung thực hiện một số chỉ tiêu quan trọng cụ thể, như sau:

Về dữ liệu số, các chỉ tiêu quan trọng gồm: 100% bộ, ngành, địa phương ban hành danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục; 100% bộ, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về dữ liệu mở; 100% bộ, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NDXP/LGSP); trên 30% bộ, ngành, địa phương triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động; 100% bộ, ngành, địa phương triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến; 100% bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước triển khai hoạt động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý; 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân đang hoạt động đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát các chương trình đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn, thiết kế, phần tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng ngành, nghề đào tạo; 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.

Về Chính phủ số: 100% bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến; 100% bộ, ngành, địa phương hoàn thành triển khai hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử; 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 40% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 30% thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công; 60% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương; 100% kết quả giải quyết TTHC được số hóa; 50% hồ sơ số hóa TTHC được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa; trên 30% bộ, ngành, địa phương trển khai kết nối với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; trên 10% hoạt động kiểm tra hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số.

Về kinh tế số: Tỷ trọng giá trị gia tăng của kinh tế số trong GDP trên 16%; tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ trên 8,5%; 100% bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý; trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số, trên 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.

Về xã hội số: tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%; tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên 85%; tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 30%; tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân trên 20%; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phéo khác trên 75%; tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%; tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xã trên 30%; tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%....

Về an toàn, an ninh mạng: tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đạt trên 80%; tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trên 30%; tỷ lệ thuê bao điện thoại thông mình có sử dụng phần mềm an toàn thông tin mạng cơ bản trên 20; tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng có dùng giải pháp an toàn thông tin mạng cơ bản 10%.

Tại Kế hoạch, Thủ tướng cũng phân công chi tiết những nhiệm vụ trọng tâm giao các thành viên Ủy ban quốc gia trực tiếp chỉ đạo cũng như những nhiệm vụ giao Ban chỉ đạo chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo. Theo đó, Bộ trưởng Bộ TT&TT điều phối, đôn đốc thực hiện kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số và kế hoạch Năm dữ liệu số quốc gia; chủ trì, chỉ đạo, các địa phương phối hợp thực hiện phổ cập điện thoại di động thông minh và cáp quang băng rộng toàn dân; phát triển hệ sinh thái điện toán đám mây Việt Nam đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phân tích, xử lý dữ liệu lớn và bảo đảm an toàn, an ninh mạng. 

Đối với Ban chỉ đạo chuyển đổi số các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung điều phối, chỉ đạo triển khai, hoàn thành các mục tiêu tại Mục I của Kế hoạch chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số và Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ban chỉ đạo số của địa phương; tỉnh Đồng Nai thực hiện nhiệm vụ tiên phong trong việc tổ chức triển khai, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai nền tàng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc.

Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động của Ủy ban năm 2023 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, tỉnh Đồng Nai sẽ ban hành Kế hoạch hoạt động của Ban chuyển chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh.

Đính kèm: 17_QD-UBQGCDS_04042023-signed.pdf17_QD-UBQGCDS_04042023-signed.pdf

T.M.A​

Liên kết webiste

Số điện thoại đặc biệt

Tên chức năngSố Điện thoại
Công an113
Cứu hỏa114
Cấp cứu y tế115
Giải đáp số ĐT nội hạt116
Đăng ký đàm thoại quốc tế110
Gọi tự động đi quốc tế00
Gọi tự động đi liên tỉnh0

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
Chịu trách nhiệm chính: Ông Tạ Quang Trường - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
Địa chỉ: Số 01, đường 30/4, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0251. 3827070 - 0251. 3824841 - Fax: 0251. 3827071 - Email: stttt@dongnai.gov.vn
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai