Chào mừng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10.10 và Tháng 10. Tháng tiêu dùng số, người dân được miễn phí hoặc ưu đãi khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ số
Liên kết website
Số điện thoại đặc biệt
Tên chức năng Số ĐT
Gọi tự động đi liên tỉnh0
Gọi tự động đi quốc tế00
Đăng ký đàm thoại quốc tế110
Công an113
Cứu hỏa114
Cấp cứu y tế115
Giải đáp số ĐT nội hạt116
Giới thiệu văn bản mới
Quy định về trách nhiệm, quyền hạn, bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo cơ quan báo chí
Cập nhật 08/03/2023 13:59 Xem với cỡ chữ

Ban Bí thư vừa ban hành Quy định số 101/QĐ-TW về trách nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo cơ quan báo chí.

Theo Quy định số 101/QĐ-TW, tiêu chuẩn và điều kiện của lãnh đạo cơ quan báo chí phải là đảng viên, có trình độ lý luận chính trị cao cấp (không bắt buộc đối với cơ quan báo chí thuộc tổ chức tôn giáo); tốt nghiệp đại học trở lên, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước về báo chí. Lãnh đạo cơ quan báo chí cần có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản ít nhất 2 năm. Trường hợp đặc biệt, do cơ quan chỉ đạo báo chí xem xét, quyết định.

Về độ tuổi bổ nhiệm, theo quy định cũ, lãnh đạo cơ quan báo chí bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi với nam và không quá 50 tuổi với nữ.

Quy định cũng nêu rõ đối với lãnh đạo cơ quan báo chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đối với lãnh đạo cơ quan báo chí thuộc cơ quan đảng, nhà nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phải còn đủ thời gian để công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên.

Lãnh đạo cơ quan báo chí không thuộc hai nhóm trên thì phải còn đủ thời gian để công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên và tuổi tối đa giữ chức vụ lãnh đạo không quá 65 tuổi đối với nữ và 67 tuổi đối với nam. Trường hợp đặc biệt không quá 70 tuổi, do cơ quan chỉ đạo báo chí xem xét, quyết định.

Người đứng đầu cơ quan chủ quản báo chí không được kiêm giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan báo chí; lãnh đạo cơ quan báo chí này không được kiêm giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan báo chí khác.

Về số lượng lãnh đạo cơ quan báo chí, đối với cơ quan báo chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Số lượng lãnh đạo cơ quan báo chí thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định của cơ quan chủ quản. Đối với cơ quan báo chí không thuộc hai nhóm trên, mỗi cơ quan báo chí có 1 cấp trưởng và tối đa không quá 3 cấp phó.

Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ là 5 năm (60 tháng) đối với lãnh đạo cơ quan báo chí. Người đứng đầu cơ quan báo chí không đảm nhiệm chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp tại 1 cơ quan báo chí.

Về việc khen thưởng, cũng quy định rõ cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo của cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan báo chí có thành tích trong hoạt động báo chí và các lĩnh vực khác thì được khen thưởng theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Quy định số 101/QĐ-TW  cũng nêu rõ điểm mới về kỷ luật, trong đó có các hình thức kỷ luật và các mức nếu lãnh đạo cơ quan báo chí vi phạm...

Quy định số 101/QĐ-TW ban hành và thay thế Quyết định số 75/2007 ban hành ngày 21/8/2007 của Ban Bí thư.

T.H

CÁC TIN KHÁC
» Thành lập Tổ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số đi ra nước ngoài lĩnh vực TT&TT (24/03/2023 15:31)
» Tiêu chí, quy định công nhận cá nhân, tổ chức tư vấn thuộc Mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số (23/03/2023 15:40)
» Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. (24/02/2023 08:11)
» Chương trình “Nghiên cứu, tổng hợp, xuất bản và công bố các tác phẩm văn học vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, tiến tới kỷ niệm 90 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và 100 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (13/02/2023 19:46)
» Thông tư quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông tại chính quyền địa phương (06/02/2023 07:26)
» Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của HDND tỉnh, UBND tỉnh Đồng Nai năm 2022 (01/02/2023 14:33)
» Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2022 (01/02/2023 13:14)
» Tăng mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (30/01/2023 15:06)
» Ngày 26/12/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 23/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho thiết bị camera giám sát (30/01/2023 13:29)
» Định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2023 và giai đoạn 2024 - 2025 (30/01/2023 06:20)
1 - 10 Next

SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
Chịu trách nhiệm chính: Ông Lê Hoàng Ngọc - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
Địa chỉ: Số 01, đường 30/4, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0251. 3827070 - 0251. 3824841 - Fax: 0251. 3827071 - Email: stttt@dongnai.gov.vn
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai